CÁCH TÍNH CUNG MỆNH
Có
một cách tính cung mệnh rất đơn giản và dễ hiểu, từ đó sẽ giúp chúng ta
chủ động tự tính cung mệnh cho mình để lựa chọn căn nhà có hướng hợp
với cung mệnh của mình nhất. Cách tính như sau:
Trước tiên chúng ta lập bảng để đối chiếu:
STT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Nam
|
Khảm
|
Ly
|
Cấn
|
Đoài
|
Càn
|
Khôn
|
Tốn
|
Chấn
|
Khôn
|
Nữ
|
Cấn
|
Càn
|
Đoài
|
Cấn
|
Ly
|
Khảm
|
Khôn
|
Chấn
|
Tốn
|
* Cách tính như sau:
Cách 1:
Lấy năm
sinh âm lịch (Giả sử một người có ngày tháng năm sinh dương lịch là
ngày 01/01/1981 nhưng xét về năm âm lịch thì người này vẫn còn ở năm
Canh Thân nên khi tính cung mệnh ta phải lấy năm 1980) chia cho 9 ta có số dư. Lấy số dư đối chiếu bảng trên ta sẽ được cung mệnh nam hoặc nữ.
Thí dụ: Sinh năm 1980, lấy 1980 chia 9 ta có số dư là 9. Đối chiếu bảng trên ta tính được: nam sẽ thuộc cung Khôn; nữ sẽ thuộc cung Tốn.
- Sinh năm 1979, lấy 1979 chia 9 ta có số dư là 8. Đối chiếu bảng trên ta có nam và nữ đều thuộc cung Chấn.
Cách 2:
Để tính nhanh hơn thì mọi người có thể sử dụng phương pháploại bỏ số 9. Thí dụ người sinh năm 1979 - bỏ 2 con số 9, còn lại 1+7 = 8, vậy nam nữ đều thuộc cung Chấn.
Người
sinh năm 2012 vì không có con số 9 nào nên ta sẽ cộng 4 con số của số
2012 lại với nhau: 2+0+1+2=5. Đối chiếu với bảng trên thì nếu là nam sẽ
thuộc cung Càn, nếu là nữ sẽ thuộc cung Ly.
Trong trường hợp tổng các con số cho ra kết quả lớn hơn 9 thì mọi người hãy lấy 2 con số của số này tiếp tục cộng lại với nhau sẽ cho ra kết quả. Thí dụ: Người sinh năm 1965, chúng ta bỏ một con số 9 cho ra kết quả: 1+6+5 = 12. Số 12 > 9 nên ta tiếp tục cộng: 1+2 = 3. Đối chiếu với bảng trên ta thấy người sinh năm 1965 nếu là nam sẽ thuộc cung Cấn, còn nếu là nữ sẽ thuộc cung Đoài.
- Đông tứ trạch gồm có 04 hướng: Bắc; Nam; Đông; ĐôngNam.
Những người thuộc cung Khảm; Ly; Chấn; Tốn sẽ thuộc Đông Tứ Trạch. Nghĩa là những người thuộc Đông Tứ Trạch sẽ chọn được 4 hướng nhà tốt là Bắc; Nam; Đông; Đông Nam.
- Tây tứ trạch gồm 4 hướng còn lại là: Tây; Tây Bắc; Tây Nam và Đông Bắc.
Những người thuộc cung Càn; Khôn; Cấn; Đoài sẽ thuộc Tây Tứ Trạch. Nghĩa là những người thuộc Tây Tứ Trạch sẽ chọn được 4 hướng nhà tốt là: Tây Bắc; Tây Nam; Đông Bắc; Tây.
* Ta có Bát Quái đồ để đối chiếu hướng nhà tốt xấu theo cung mệnh như sau:
Càn
|
Khôn
| |
Cấn
|
Tốn
| ||
Chấn
|
Ly
| |||
Khảm
|
Đoài
| |||
Nhìn
vào đồ hình trên chúng ta thấy rằng: Nếu người thuộc cung Càn (Thuộc
Tây Tứ Trạch) mà có hướng nhà thuộc Đông Tứ Trạch thì sẽ không được
tốt.
Thí
dụ nếu hướng nhà quay về hướng Bắc thì phạm lục sát; hướng Đông thì
phạm ngũ quỷ; hướng Đông Nam phạm họa hại; hướng Nam phạm tuyệt mạng.
Tuy nhiên nếu người cung Càn này có hướng nhà thuộc Tây Tứ Trạch thì sẽ
rất tốt.
Thí
dụ nếu hướng nhà quay về hướng Tây thì được sanh khí; hướng Tây Nam thì
được phước đức; hướng Tây Bắc thì được phục vị; hướng Đông Bắc thì được
Thiên Y.
*
Trên thực tế rất có thể chúng ta đang ở trong ngôi nhà có hướng không
hợp với cung mệnh của chúng ta. Nghĩa là cung chúng ta thuộc Tây Tứ
Trạch nhưng lại ở trong ngôi nhà có hướng thuộc Đông Tứ Trạch. Thí dụ
người thuộc cung Khôn (thuộc tây tứ trạch) nhưng lại có căn nhà có hướng
cửa chính quay về hướng Đông Nam (phạm ngũ quỷ).Nếu gặp phải trường hợp
này thì không vì thế mà chúng ta quá lo lắng vì ngoài hướng nhà không
tốt thì chúng ta còn có thể hóa giải bằng cách điều chỉnh hướng bếp, hướng cửa phụ, chuyển đổi vị trí cửa chính theo cung vị khác,… cho hợp với cung mệnh của chúng ta. Ngoài ra chúng ta còn có thể treo thêm chuông gió hoặc sáo trúc ở
trước hiên nhà (Chuông gió hay sáo trúc được áp dụng và sử dụng rất
rộng rãi. Nó có tác dụng đón lành tránh dữ, báo động và xua đi những
luồng khí dữ, mời chào những luồng khí trong lành dẫn tới ngôi nhà); Dùng tấm thảm trải nền có màu hợp với cung bản mệnh đặt
phía trong chính giữa cửa chính (Tấm thảm có tác dụng chọn lọc khí tốt
trong thiên nhiên tiếp thêm luồng khí lành đó cho ngôi nhà của chúng
ta); Lựa chọn màu sắc cho
các vật dụng, sơn tường, gạch nền... hợp với cung mệnh của chúng ta;
Thiết kế kích thước của cửa chính và các cửa phụ của ngôi nhà theo
các số đo tốt của thước lỗ bang...
Đặc
biệt là nếu chúng ta luôn biết làm lành lánh dữ, hằng ngày luôn biết
niệm Phật tụng kinh thì mọi điều không tốt sẽ dần dần được hóa giải theo
chiều hướng tốt đẹp hơn.
Bảng phụ lục liệt kê các màu sắc tương hợp với cung mệnh:
KHẢM
|
LY
|
CHẤN
|
TỐN
|
CÀN
|
KHÔN
|
CẤN
|
ĐOÀI
| |
SINH KHÍ
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Vàng, kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Vàng, kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
THIÊN Y
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
PHÚC ĐỨC
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
PHỤC VỊ
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Vàng,
kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Vàng,
kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
ĐỌC THÊM:
PHỤC VỊ : Có thể coi đây là cung cơ bản ổn định của mỗi tuổi. Được cung “Phục vị” là được nhàn hạ, ít phải lao động chân tay, không vất vả về thể xác. Được cung “phục vị” công danh, sự nghiệp ổn định, không bị quấy phá. Thực ra cung “phục vị” chưa phải là cung tốt nhất về công danh. Muốn tốt về công danh phải có thêm 2 cung “quan quý ” và ” quan tước” nữa. Ở cung “phục vị” sẽ ít bệnh tật, tuổi thọ cao. Căn nhà có cửa quay về hướng “phục vị” là một căn nhà có hướng tốt.
PHÚC ĐỨC : Có khi người ta còn gọi là cung “diên niên“, căn nhà có cửa quay về hướng “phúc đức” là gặp nhiều may mắn, có âm phù, dương trợ, dễ gặp quý
nhân phù trợ. Người ta quan niệm có phúc, có đức là có hậu vận tốt, con
cái thành đạt. (Người trồng cây cảnh người chơi, ta trồng
cây đức để đời về sau). Có câu “Khai môn “Phước Đức” – đại kiết xương,
Niên niên tấn bửu đắc điền viên, Chủ tăng điền địa , kim ngân khí, Hữu
sinh quý tử bất tầm thường”.
SINH KHÍ : Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt. Đường con cái thuận lợi, đủ khả năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái. Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình.
THIÊN Y : Nghĩa đen của “thiên y” là thuốc trời, nói khác đi là khi đau
ốm dễ được gặp thầy gặp thuốc. Ngôi nhà có cửa quay về hướng thiên y là
ngôi nhà khi chủ nhà đau ốm sẽ được gặp thầy, gặp thuốc (giải bệnh dễ
dàng, nhanh chóng tai qua nạn khỏi).
NGŨ QUỶ : Hay bị kẻ
xấu quấy phá. Hay bị cản trở về đường phấn đấu trong sự nghiệp. Hay bị
dèm pha phá đám cản trở về đường nhân duyên. Những người sống trong
ngôi nhà có cửa quay về hướng “ngũ quỷ”
thực sự rất bực bội khó chịu , dễ va chạm cãi cọ, mệt mỏi về sức khoẻ,
bất hoà trong quan hệ gia đình, không may mắn trong sự nghiệp.
HOẠ HẠI : Nhà có cửa quay về hướng “hoạ hại” là những người sống ở đó hay gặp những tai
hoạ bất ngờ, khi thì thiên nhiên gây khó khăn cho việc lao động sản
xuất (mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh gây mất mùa), khi thì kẻ thù gây khó
khăn cho cuộc sống. Nhiều khi là tai bay vạ gió hoặc những oan trái bất
ngờ giáng xuống cuộc sống yên bình. Trong nhà thường có người có bệnh
tật bẩm sinh, bệnh mãn tính, hoặc bệnh nan y.
LỤC SÁT : Nhà có cửa quay về hướng “lục sát” là ở đó có sự thiệt hại về người và của (hiểu ngắn gọn : “lục sát”
là mất người, mất của). Khi sinh nở không khéo sẽ bị xảy thai hoặc trẻ
sơ sinh khó nuôi. trong nhà có thể có người chết trẻ. Đồ đạc trong nhà
hay bị mất mát, thất thoát. Nhiều khi tiền của không cánh mà bay.
TUYỆT MỆNH : Có khi gọi là “tuyệt mạng“, không phải là chết người như nhiều người lầm tưởng. “Tuyệt mệnh” có thể hiểu là một mình một tính cách, Có phương
pháp tư duy không giống ai, hay trong một nhà, mỗi thành viên có một
cách sống khác nhau, không đồng nhất quan điểm trong mọi góc độ của cuộc
sống. Dễ dẫn đến chia ly về tình cảm (xa nhau thì tốt) “Tuyệt mênh” là mối liên lạc với những ngưới thân yêu hoặc bị xa cách, hoặc bị đổ vỡ. Những người trong nhà phải tự lập bươn chải, ít có được sự giúp đỡ từ mọi phía.
BẢNG TRA MỆNH
Năm | Năm âm lịch | Ngũ hành | Giải nghĩa | Mệnh nam | Mệnh nữ |
1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hoả | Càn Kim |
1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hoả |
1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hoả | Càn Kim |
1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hoả |
1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hoả | Càn Kim |
1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hoả |
1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hoả | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hoả |
1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim |
Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.
Từ bảng tra trên ta thấy được quẻ mệnh của mình. Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.
Thế
nào là quẻ trạch, phân loại quẻ trạch, cách tìm quẻ trạch quẻ trạch của
nhà ở được phân loại theo hướng vị Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:
==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.
Như vậy, ta đã biết thế nào là quẻ mệnh gồm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
Quẻ trạch gồm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Cách tìm quẻ trạch:
Đông tứ trạch
|
Tây tứ trạch
|
- "Chấn" trạch tọa đông
- "Tốn" trạch tọa đông nam - "Ly" trạch tọa nam - "Khảm" trạch tọa bắc |
- "Khôn" trạch tọa tây nam
- "Đoài" trạch tọa tây - "Càn" trạch tọa tây bắc - "Cấn" trạch tọa đông bắc |
CÁCH TÍNH CUNG MỆNH
Có
một cách tính cung mệnh rất đơn giản và dễ hiểu, từ đó sẽ giúp chúng ta
chủ động tự tính cung mệnh cho mình để lựa chọn căn nhà có hướng hợp
với cung mệnh của mình nhất. Cách tính như sau:
Trước tiên chúng ta lập bảng để đối chiếu:
STT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Nam
|
Khảm
|
Ly
|
Cấn
|
Đoài
|
Càn
|
Khôn
|
Tốn
|
Chấn
|
Khôn
|
Nữ
|
Cấn
|
Càn
|
Đoài
|
Cấn
|
Ly
|
Khảm
|
Khôn
|
Chấn
|
Tốn
|
* Cách tính như sau:
Cách 1:
Lấy năm
sinh âm lịch (Giả sử một người có ngày tháng năm sinh dương lịch là
ngày 01/01/1981 nhưng xét về năm âm lịch thì người này vẫn còn ở năm
Canh Thân nên khi tính cung mệnh ta phải lấy năm 1980) chia cho 9 ta có số dư. Lấy số dư đối chiếu bảng trên ta sẽ được cung mệnh nam hoặc nữ.
Thí dụ: Sinh năm 1980, lấy 1980 chia 9 ta có số dư là 9. Đối chiếu bảng trên ta tính được: nam sẽ thuộc cung Khôn; nữ sẽ thuộc cung Tốn.
- Sinh năm 1979, lấy 1979 chia 9 ta có số dư là 8. Đối chiếu bảng trên ta có nam và nữ đều thuộc cung Chấn.
Cách 2:
Để tính nhanh hơn thì mọi người có thể sử dụng phương pháploại bỏ số 9. Thí dụ người sinh năm 1979 - bỏ 2 con số 9, còn lại 1+7 = 8, vậy nam nữ đều thuộc cung Chấn.
Người
sinh năm 2012 vì không có con số 9 nào nên ta sẽ cộng 4 con số của số
2012 lại với nhau: 2+0+1+2=5. Đối chiếu với bảng trên thì nếu là nam sẽ
thuộc cung Càn, nếu là nữ sẽ thuộc cung Ly.
Trong trường hợp tổng các con số cho ra kết quả lớn hơn 9 thì mọi người hãy lấy 2 con số của số này tiếp tục cộng lại với nhau sẽ cho ra kết quả. Thí dụ: Người sinh năm 1965, chúng ta bỏ một con số 9 cho ra kết quả: 1+6+5 = 12. Số 12 > 9 nên ta tiếp tục cộng: 1+2 = 3. Đối chiếu với bảng trên ta thấy người sinh năm 1965 nếu là nam sẽ thuộc cung Cấn, còn nếu là nữ sẽ thuộc cung Đoài.
- Đông tứ trạch gồm có 04 hướng: Bắc; Nam; Đông; ĐôngNam.
Những người thuộc cung Khảm; Ly; Chấn; Tốn sẽ thuộc Đông Tứ Trạch. Nghĩa là những người thuộc Đông Tứ Trạch sẽ chọn được 4 hướng nhà tốt là Bắc; Nam; Đông; Đông Nam.
- Tây tứ trạch gồm 4 hướng còn lại là: Tây; Tây Bắc; Tây Nam và Đông Bắc.
Những người thuộc cung Càn; Khôn; Cấn; Đoài sẽ thuộc Tây Tứ Trạch. Nghĩa là những người thuộc Tây Tứ Trạch sẽ chọn được 4 hướng nhà tốt là: Tây Bắc; Tây Nam; Đông Bắc; Tây.
* Ta có Bát Quái đồ để đối chiếu hướng nhà tốt xấu theo cung mệnh như sau:
Càn
|
Khôn
| |
Cấn
|
Tốn
| ||
Chấn
|
Ly
| |||
Khảm
|
Đoài
| |||
Nhìn
vào đồ hình trên chúng ta thấy rằng: Nếu người thuộc cung Càn (Thuộc
Tây Tứ Trạch) mà có hướng nhà thuộc Đông Tứ Trạch thì sẽ không được
tốt.
Thí
dụ nếu hướng nhà quay về hướng Bắc thì phạm lục sát; hướng Đông thì
phạm ngũ quỷ; hướng Đông Nam phạm họa hại; hướng Nam phạm tuyệt mạng.
Tuy nhiên nếu người cung Càn này có hướng nhà thuộc Tây Tứ Trạch thì sẽ
rất tốt.
Thí
dụ nếu hướng nhà quay về hướng Tây thì được sanh khí; hướng Tây Nam thì
được phước đức; hướng Tây Bắc thì được phục vị; hướng Đông Bắc thì được
Thiên Y.
*
Trên thực tế rất có thể chúng ta đang ở trong ngôi nhà có hướng không
hợp với cung mệnh của chúng ta. Nghĩa là cung chúng ta thuộc Tây Tứ
Trạch nhưng lại ở trong ngôi nhà có hướng thuộc Đông Tứ Trạch. Thí dụ
người thuộc cung Khôn (thuộc tây tứ trạch) nhưng lại có căn nhà có hướng
cửa chính quay về hướng Đông Nam (phạm ngũ quỷ).Nếu gặp phải trường hợp
này thì không vì thế mà chúng ta quá lo lắng vì ngoài hướng nhà không
tốt thì chúng ta còn có thể hóa giải bằng cách điều chỉnh hướng bếp, hướng cửa phụ, chuyển đổi vị trí cửa chính theo cung vị khác,… cho hợp với cung mệnh của chúng ta. Ngoài ra chúng ta còn có thể treo thêm chuông gió hoặc sáo trúc ở
trước hiên nhà (Chuông gió hay sáo trúc được áp dụng và sử dụng rất
rộng rãi. Nó có tác dụng đón lành tránh dữ, báo động và xua đi những
luồng khí dữ, mời chào những luồng khí trong lành dẫn tới ngôi nhà); Dùng tấm thảm trải nền có màu hợp với cung bản mệnh đặt
phía trong chính giữa cửa chính (Tấm thảm có tác dụng chọn lọc khí tốt
trong thiên nhiên tiếp thêm luồng khí lành đó cho ngôi nhà của chúng
ta); Lựa chọn màu sắc cho
các vật dụng, sơn tường, gạch nền... hợp với cung mệnh của chúng ta;
Thiết kế kích thước của cửa chính và các cửa phụ của ngôi nhà theo
các số đo tốt của thước lỗ bang...
Đặc
biệt là nếu chúng ta luôn biết làm lành lánh dữ, hằng ngày luôn biết
niệm Phật tụng kinh thì mọi điều không tốt sẽ dần dần được hóa giải theo
chiều hướng tốt đẹp hơn.
Bảng phụ lục liệt kê các màu sắc tương hợp với cung mệnh:
KHẢM
|
LY
|
CHẤN
|
TỐN
|
CÀN
|
KHÔN
|
CẤN
|
ĐOÀI
| |
SINH KHÍ
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Vàng, kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Vàng, kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
THIÊN Y
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
PHÚC ĐỨC
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Vàng
kem, nâu, cam, xám
|
PHỤC VỊ
|
Trắng, vàng kim, xanh bích, chàm, tím, xám
|
Xanh lục, đỏ, hồng, cam, tím
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Xanh lục, xanh bích, chàm, tím, đen
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
Vàng,
kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Vàng,
kem, đỏ, hồng, cam, tím
|
Trắng, vàng, vàng kim, bạc
|
ĐỌC THÊM:
PHỤC VỊ : Có thể coi đây là cung cơ bản ổn định của mỗi tuổi. Được cung “Phục vị” là được nhàn hạ, ít phải lao động chân tay, không vất vả về thể xác. Được cung “phục vị” công danh, sự nghiệp ổn định, không bị quấy phá. Thực ra cung “phục vị” chưa phải là cung tốt nhất về công danh. Muốn tốt về công danh phải có thêm 2 cung “quan quý ” và ” quan tước” nữa. Ở cung “phục vị” sẽ ít bệnh tật, tuổi thọ cao. Căn nhà có cửa quay về hướng “phục vị” là một căn nhà có hướng tốt.
PHÚC ĐỨC : Có khi người ta còn gọi là cung “diên niên“, căn nhà có cửa quay về hướng “phúc đức” là gặp nhiều may mắn, có âm phù, dương trợ, dễ gặp quý
nhân phù trợ. Người ta quan niệm có phúc, có đức là có hậu vận tốt, con
cái thành đạt. (Người trồng cây cảnh người chơi, ta trồng
cây đức để đời về sau). Có câu “Khai môn “Phước Đức” – đại kiết xương,
Niên niên tấn bửu đắc điền viên, Chủ tăng điền địa , kim ngân khí, Hữu
sinh quý tử bất tầm thường”.
SINH KHÍ : Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt. Đường con cái thuận lợi, đủ khả năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái. Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình.
THIÊN Y : Nghĩa đen của “thiên y” là thuốc trời, nói khác đi là khi đau
ốm dễ được gặp thầy gặp thuốc. Ngôi nhà có cửa quay về hướng thiên y là
ngôi nhà khi chủ nhà đau ốm sẽ được gặp thầy, gặp thuốc (giải bệnh dễ
dàng, nhanh chóng tai qua nạn khỏi).
NGŨ QUỶ : Hay bị kẻ
xấu quấy phá. Hay bị cản trở về đường phấn đấu trong sự nghiệp. Hay bị
dèm pha phá đám cản trở về đường nhân duyên. Những người sống trong
ngôi nhà có cửa quay về hướng “ngũ quỷ”
thực sự rất bực bội khó chịu , dễ va chạm cãi cọ, mệt mỏi về sức khoẻ,
bất hoà trong quan hệ gia đình, không may mắn trong sự nghiệp.
HOẠ HẠI : Nhà có cửa quay về hướng “hoạ hại” là những người sống ở đó hay gặp những tai
hoạ bất ngờ, khi thì thiên nhiên gây khó khăn cho việc lao động sản
xuất (mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh gây mất mùa), khi thì kẻ thù gây khó
khăn cho cuộc sống. Nhiều khi là tai bay vạ gió hoặc những oan trái bất
ngờ giáng xuống cuộc sống yên bình. Trong nhà thường có người có bệnh
tật bẩm sinh, bệnh mãn tính, hoặc bệnh nan y.
LỤC SÁT : Nhà có cửa quay về hướng “lục sát” là ở đó có sự thiệt hại về người và của (hiểu ngắn gọn : “lục sát”
là mất người, mất của). Khi sinh nở không khéo sẽ bị xảy thai hoặc trẻ
sơ sinh khó nuôi. trong nhà có thể có người chết trẻ. Đồ đạc trong nhà
hay bị mất mát, thất thoát. Nhiều khi tiền của không cánh mà bay.
TUYỆT MỆNH : Có khi gọi là “tuyệt mạng“, không phải là chết người như nhiều người lầm tưởng. “Tuyệt mệnh” có thể hiểu là một mình một tính cách, Có phương
pháp tư duy không giống ai, hay trong một nhà, mỗi thành viên có một
cách sống khác nhau, không đồng nhất quan điểm trong mọi góc độ của cuộc
sống. Dễ dẫn đến chia ly về tình cảm (xa nhau thì tốt) “Tuyệt mênh” là mối liên lạc với những ngưới thân yêu hoặc bị xa cách, hoặc bị đổ vỡ. Những người trong nhà phải tự lập bươn chải, ít có được sự giúp đỡ từ mọi phía.
BẢNG TRA MỆNH
Năm | Năm âm lịch | Ngũ hành | Giải nghĩa | Mệnh nam | Mệnh nữ |
1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hoả | Càn Kim |
1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hoả |
1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hoả | Càn Kim |
1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hoả |
1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hoả | Càn Kim |
1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hoả |
1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hoả | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hoả |
1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim |
Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.
Từ bảng tra trên ta thấy được quẻ mệnh của mình. Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.
Thế
nào là quẻ trạch, phân loại quẻ trạch, cách tìm quẻ trạch quẻ trạch của
nhà ở được phân loại theo hướng vị Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:
==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.
Như vậy, ta đã biết thế nào là quẻ mệnh gồm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
Quẻ trạch gồm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Cách tìm quẻ trạch:
Đông tứ trạch
|
Tây tứ trạch
|
- "Chấn" trạch tọa đông
- "Tốn" trạch tọa đông nam - "Ly" trạch tọa nam - "Khảm" trạch tọa bắc |
- "Khôn" trạch tọa tây nam
- "Đoài" trạch tọa tây - "Càn" trạch tọa tây bắc - "Cấn" trạch tọa đông bắc |
IV/ Vấn đề đặt ra khi chọn nhà phải trạch mệnh tương phối nghĩa là :
1/ Người mệnh: Đông tứ mệnh ở vào Đông tứ trạch
2/ Người mệnh: Tây tứ mệnh ở vào Tây tứ trạch
Là loại tương phối như vậy sẽ sinh cát là tốt hợp và ngược lại
Hay nói cách khác: Đông tứ trạch thì hợp với Đông tứ mệnh - Tây tứ trạch thì hợp với Tây tứ mệnh
Như vậy là mệnh và trạch (người và nhà ở) không cùng loại nên trạch mệnh không tương phối được thế là không tốt.
Ví dụ :
1/ Nếu người thuộc đông tứ mệnh nên chọn đông tứ trạch có chấn, tốn, khảm, ly để ở sẽ sinh lành.
2/ Nếu người thuộc tây tứ mệnh nên chọn tây tứ trạch có cấn, đoài, càn, khôn để ở sẽ sinh lành.
V/ Quẻ mệnh dựa vào ai
Quẻ
mệnh lấy quẻ mệnh của người chủ trong gia đình (là người trụ cột trong
gia đình). Nếu phong thủy ngôi nhà hợp có lợi cho chủ nhà nhiều tài lộc
cả nhà được nhờ và ngược lại.
Tóm lại, quẻ mệnh quẻ trạch tương phối phải xem cho chủ nhà.
Ví dụ : chủ nhà là nam
>>>> người sinh năm 1987 Đinh mão (nam), tra từ bảng quẻ mệnh, mệnh là Tốn Mộc
"mộc"
thuộc quẻ mệnh đông tứ mệnh nên chọn nhà ở đông tứ trạch, nghĩa là
"tốn" trạch tọa đông nam (ngôi nhà tọa đông nam là hợp) nghĩa là phần
sau ngôi nhà là đông nam (xem phần I chỉ rõ tọa và hướng)
Ví dụ : chủ nhà là nữ
>>> Người sinh năm 1987 Đinh mão (nữ), tra bảng quẻ mệnh, quẻ mệnh làKhôn Thổ.
"thổ"
thuộc quẻ mệnh tây tứ mệnh nên chọn nhà ở tây tứ trạch, nghĩa là "khôn"
trạch tọa tây nam (ngôi nhà tọa tây nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi
nhà là tây nam.
st.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét